top of page
Ảnh của tác giảSurry Tâm

[Cấp độ 1] Bài 4: Xin lỗi. Xin làm phiền. / 죄송합니다. 저기요.

Đã cập nhật: 11 thg 10, 2020

Lesson 4. I’m sorry. Excuse me. / 죄송합니다. 저기요.

Bài 4: Xin lỗi. Xin làm phiền. / 죄송합니다. 저기요.


After studying with this lesson, you will be able to say “I am sorry” or “I apologize” in Korean. You will also be able to get someone’s attention when you want to say something to them or order something in a restaurant.

Sau khi học xong bài học này, bạn sẽ có thể nói "Tôi xin lỗi" trong tiếng Hàn. Bạn cũng sẽ có thể gọi ai đó khi bạn muốn nói điều gì đó với họ hoặc khi gọi đồ ăn trong một nhà hàng.


죄송합니다.


Do you remember how to say “Thank you” in Korean? It is 감사합니다. [gam-sa-ham-ni-da] If you also remember that 감사합니다 is basically 감사 (“appreciation” or “thankfulness”) plus 합니다 (“I do”), you can assume that 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] is also 죄송 plus 합니다.

Bạn có còn nhớ cách nói "Cảm ơn" trong tiếng Hàn không? Đó là 감사합니다 [gam-sa-ham-ni-da]. Nếu bạn cũng còn nhớ rằng 감사합니다 được tạo nên từ 감사 (“đánh giá cao” or “lòng biết ơn”) cộng với 합니다 (“làm...”), bạn có thể đoán được là 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] cũng từ 죄송 cộng với 합니다.



죄송 [joe-song] means “apology”, “being sorry”, or “feeling ashamed”, and 합니다 [ham-ni-da] means “I do”. Therefore, 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] means “I am sorry” or “I apologize.”

죄송 [joe-song] có nghĩa là "lỗi lầm", "có lỗi", hoặc "xấu hổ", và 합니다 [ham-ni-da] nghĩa là "làm...". Vì vậy, 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] có nghĩa là "Tôi xin lỗi".


Q: Why is “합니다” not pronounced as [hap-ni-da] but instead as [ham-ni-da]?

Q: Tại sao “합니다” không được phát âm là [hap-ni-da] thay vì [ham-ni-da]?


A: In Korean, when you say something like “합”, you do not pronounce the final letter independently, but rather as a part of the entire syllable. Therefore, instead of pronouncing 합 as “ha” plus “p”, you press your lips together after 합 without aspirating the “p” sound, which is also known as a “bilabial stop” (try saying the English word “stop” with a puff of air at the end [aspirated], then say “stop” again with your lips pressed together and no puff of air). Since the syllable which follows 합 is 니, there is no vowel in between ㅂ and ㄴ in order to create the aspirated “p” sound. This creates an easier transition between 합 and 니, and when spoken quickly, ㅂ softens to an ㅁ [m] sound.

A: Trong tiếng Hàn, khi bạn nói gì đó như “합”, bạn không phát âm chữ cái cuối cùng một cách độc lập, mà thay vào đó là toàn bộ âm tiết. Vì thế, thay vì phát âm 합 là "ha" cộng "p", bạn mím môi lại sau 합 mà không bật hơi ra được âm "p", đó cũng được biết đến là một "điểm dừng song ngữ" (thử nói từ tiếng Anh "stop" với một không khí bật ra ở cuối [bật hơi], sau đó nói lại từ "stop" mà đóng chặt môi lại và không để không khí bật ra ngoài). Vì âm tiết theo sau 합 là 니, nên không có nguyên âm nào ở giữa ㅂ và ㄴ để tạo ra âm bật hơi "p". Điều này tạo ra sự chuyển tiếp dễ dàng hơn giữa 합 và 니, và khi nói nhanh, ㅂ được biến thành âm ㅁ [m].



“I am sorry.” is NOT always 죄송합니다.

"Tôi xin lỗi."/"Tôi lấy làm tiếc." KHÔNG PHẢI luôn luôn là 죄송합니다.


Even though 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] is BASICALLY “I am sorry”, you cannot use 죄송합니다 when you want to say “I am sorry to hear that.” Often at times, native Korean speakers are confused when delivering bad news to English-speaking friends and hear the phrase “I am sorry” as a response. If you say “I am sorry” after you hear some bad news from our Korean friend, he or she might say “Why are YOU apologizing for that?” to you. This is because 죄송합니다 ONLY means “I apologize”, “It was my bad”, “Excuse me” or “I should not have done that.” It can never mean “I am sorry to hear that.”

Mặc dù 죄송합니다 [joe-song-ham-ni-da] VỀ CƠ BẢN là "Tôi xin lỗi", bạn không thể dùng 죄송합니다 khi bạn muốn nói "Tôi thật tiếc khi nghe điều đó." Thỉnh thoảng, người Hàn bản xứ thường nhầm lẫn khi truyền đạt những điều không tốt với những người bạn nói tiếng Anh của mình và nghe cụm từ “I am sorry” ("Tôi thật lấy làm tiếc") là câu phản hồi. Nếu bạn nói “I am sorry” sau khi nghe những điều không tốt từ bạn người Hàn của mình, anh ấy hoặc cô ấy có thể sẽ nói "Tại sao BẠN lại xin lỗi tôi vì điều đó?" với bạn. Đây là bởi vì 죄송합니다 CHỈ có nghĩa là "Tôi xin lỗi", "Đó là lỗi của tôi", "Xin lỗi" hoặc "Đáng lẽ tôi không nên làm thế." Nó không bao giờ có thể có nghĩa là "Tôi lấy làm tiếc khi nghe điều đó."


Using 죄송합니다 as “excuse me” in Korean is typically heard when passing through a crowd of people or when bumping into someone. It is NOT used the same way as the English phrase “excuse me”, especially when it comes to trying to get the attention of a waiter or a stranger. When you want to get someone’s attention in Korean, you absolutely need to use 저기요 [jeo-gi-yo].

Việc dùng 죄송합니다 với nghĩa "xin lỗi"/"xin làm phiền" trong tiếng Hàn thường được nghe khi đi ngang qua đám đông hoặc khi va vào ai đó. Nó KHÔNG được dùng giống như nghĩa của cụm từ “excuse me” trong tiếng Anh, đặc biệt khi cố gắng thu hút sự chú ý của người phục vụ hoặc người lạ. Khi bạn muốn người khác chú ý đến mình trong tiếng Hàn, bạn cần phải sử dụng 저기요 [jeo-gi-yo].


저기요.


저기 [jeo-gi] literally means “over there”, so “저기요” means “Hey, you! Over there! Look at me!” but in a more polite way. You can say “저기요” when someone is not looking at you but you need their attention. It is exactly the same as “Excuse me” except “저기요” does not mean “I am sorry.”

저기 [jeo-gi] có nghĩa đen là "ở đằng kia", vậy nên “저기요” nghĩa là "Ê, bạn ơi! Đằng kia ơi! Nhìn tôi này!" nhưng với một cách lịch sự hơn. Bạn có thể nói “저기요” khi ai đó đang không nhìn vào bạn nhưng bạn cần sự chú ý của họ. Nó giống hệt với “Excuse me”("xin lỗi"/"xin làm phiền") mặc dù “저기요” không có nghĩa là "Tôi xin lỗi."


In English, you can use the expression “Excuse me” in all of the following situations:

1) when passing through a crowd of people;

2) when leaving the room for a second;

3) when you want to get someone’s attention and talk to them or let them know something;

4) when you want to call the waiter in a restaurant or a cafe to order something.

Trong tiếng Anh, bạn có thể dùng biểu hiện “Excuse me”("xin lỗi"/"xin làm phiền") trong tất cả các trường hợp sau đây:

1) khi đi ngang qua đám đông;

2) khi rời khỏi phòng một lát;

3) khi bạn muốn sự chú ý của người khác và muốn nói chuyện với họ hoặc cho họ biết điều gì đó;

4) khi bạn muốn gọi người phục vụ trong một nhà hàng hoặc quán cà phê để gọi món.


저기요 [jeo-gi-yo] is an expression which CAN be translated as “excuse me”, but only in numbers 3 and 4 listed above.

저기요 [jeo-gi-yo] là một biểu hiện CÓ THỂ được dịch là “excuse me”("xin lỗi"/"xin làm phiền"), nhưng chỉ trong trường hợp thứ 3 và thứ 4 ở trên.


Including 죄송합니다, there are a few more expressions you can use when passing through a crowd of people:

Bao gồm cả 죄송합니다, có một số biểu hiện bạn có thể dùng khi đi ngang qua một đám đông:


1. 잠시만요. [jam-si-man-nyo] (literal meaning: “Just a second”) (nghĩa đen: "Đợi một lát")

2. 죄송합니다. [joe-song-ham-ni-da] (literal meaning: “I am sorry”) (nghĩa đen: "Tôi xin lỗi")

3. 잠깐만요. [jam-kkan-man-nyo] (literal meaning: “Just a second”) (nghĩa đen: "Đợi một lát")

(Yes, “잠시만요” and “잠깐만요” are the same thing.) (Đúng thế, “잠시만요” và “잠깐만요” đều là một.)


These are the most commonly used expressions. You do not have to memorize them right now, but they are good to know!

Đây là những biểu hiện thường được dùng nhiều nhất. Bạn không phải nhớ chúng ngay bây giờ, nhưng bạn nhớ được thì càng tốt!


Các bạn có thể nghe bản audio bằng tiếng Anh trên website của Talk to me in Korean hoặc link sau đây: https://soundcloud.com/talktomeinkorean/ttmik-level-1-lesson-4

Người dịch: Surry Tâm

0 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Comments


bottom of page