top of page
Ảnh của tác giảSurry Tâm

[Cấp độ 1] Bài 9: Các mạo từ cho Đề tài và Chủ ngữ / 은, 는, 이, 가

Đã cập nhật: 11 thg 10, 2020

Lesson 9. Particles for Topic and Subject / 은, 는, 이, 가

Bài 9: Các mạo từ cho Đề tài và Chủ ngữ / 은, 는, 이, 가


You will learn about topic marking particles and subject marking particles in Korean with this lesson. Most languages do not have subject marking particles or topic marking particles in their sentences, so the concept might be very new to you. However, once you get used to them, knowing how to use these particles will come in handy.

Bạn sẽ được học về mạo từ đánh dấu đề tài và mạo từ đánh dấu chủ ngữ trong tiếng Hàn ở bài học này. Phần lớn các ngôn ngữ không có mạo từ đánh dấu chủ ngữ hay đề tài trong câu, vậy nên cấu trúc này có thể sẽ rất mới với bạn. Tuy nhiên, một khi bạn đã biết đến chúng, cách làm thế nào để dùng những mạo từ này sẽ rất dễ dàng như trong lòng bàn tay bạn.


If a noun which you want to talk about is the topic of the sentence, you use topic marking particles. If a word that you want to talk about is the subject of the verb of the sentence, you use subject marking particles. It sounds very simple, but when it comes to really using particles, it is a bit more complicated.

Nếu một danh từ bạn muốn nói tới là chủ đề của câu, bạn sử dụng mạo từ đánh dấu đề tài. Nếu có một từ bạn muốn nói đến là chủ ngữ của động từ trong câu, bạn sẽ sử dụng mạo từ đánh dấu chủ ngữ. Nó nghe có vẻ đơn giản, nhưng khi thực sự dùng đến các mạo từ này, nó sẽ có một chút khó hơn đấy.



Topic marking particles: -은/는

Mạo từ đánh dấu đề tài: -은/는


The main role of topic marking particles is letting the listener know what you are talking about or going to talk about. Topic marking particles are placed after a noun to indicate THAT noun is the topic.

Vai trò chính của mạo từ đánh dấu đề tài là để cho người nghe nhận biết được bạn đang nói đến cái gì và sẽ nói đến cái gì. Mạo từ đánh dấu đề tài được đặt ở sau một danh từ được đặt sau một danh từ để chỉ ra rằng danh từ ĐÓ là đề tài của câu.


Conjugation:

Words ending with a final consonant + -은 [-eun]

Words ending with a vowel + -는 [-neun]

Kết hợp lại:

Những từ kết thúc bằng phụ âm + -은 [-eun]

Những từ kết thúc bằng nguyên âm + -는 [-neun]


Ex) Ví dụ)

이 책 [i chaek] = this book = quyển sách này

이 책 [i chaek] + 은 [eun] = 이 책은 [i chae-geun]


이 차 [i cha] = this car = chiếc xe này

이 차 [i cha] + 는 [neun] = 이 차는 [i cha-neun]


가방 [ga-bang] = bag = cái cặp

가방 [ga-bang] + 은 [eun] = 가방은 [ga-bang-eun]


저 [jeo] = I = tôi

저 [jeo] + 는 [neun] = 저는 [jeo-neun]


If you just say “이 책”, people will not know what it is about the book you are going to speak of; whether it is the subject of the sentence or the object of the sentence, no one will know. Topic marking particles and subject marking particles will help make your sentence clearer so that even if you do not finish your sentence, the listener will know what role the noun plays if you use the right particle.

Nếu bạn chỉ nói “이 책”, người ta sẽ không biết được là bạn sẽ nói đến quyển sách nào; liệu nó là chủ ngữ của câu hay bổ ngữ của câu, không ai biết cả. Mạo từ đánh dấu đề tài và mạo từ đánh dấu chủ ngữ sẽ giúp cho câu văn của bạn rõ ràng hơn vậy nên ngay cả khi bạn chưa kết thúc câu của mình, người nghe sẽ biết được danh từ đóng vao trò gì nếu như bạn dùng mạo từ đúng cách.


The topic of the sentence, marked by -은 [-eun] or -는 [-neun], is usually (but not always) the same as the subject of the sentence.

Đề tài của câu được đánh dấu bởi -은 [-eun] hoặc -는 [-neun], thường (nhưng không phải lúc nào cũng vậy) giống với chủ ngữ của câu.


저 [jeo] = I = tôi

저 + 는 [neun] = 저는 [jeo-neun] = as for me / I (who is talking) = đối với tôi / tôi (người nói)

저는 학생이에요. [jeo-neun hak-ssaeng-i-e-yo] = As for me, I am a student. / I am a student. = Đối với tôi, tôi là học sinh. / Tôi là học sinh.


Here, the word 저 (I) is both the topic of the sentence (talking about “I” here) and the subject of the sentence (“I” is the subject, and “am” is the verb).

Ở đây, từ 저 (tôi) đều là chủ đề của câu (đang nói về "tôi" ở đây) và chủ ngữ của câu ("tôi" là chủ ngữ, và "là" là vị ngữ).


In the following sentence, the topic marking particle is used twice, but only one word is the topic of the sentence while the other is the subject.

Trong câu trước, mạo từ đánh dấu đề tài được sử dụng hai lần, nhưng chỉ có một từ là đề tài của câu trong khi từ còn lại là chủ ngữ.


내일은 저는 일해요. [nae-i-reun jeo-neun il-hae-yo]

= “As for tomorrow, I work.” = "Ngày mai, tôi đi làm."


내일 [nae-il], “tomorrow”, is followed by -은 [-eun] and is the topic, not the subject, of the verb 일하다 [il-ha-da], “to work”, because it is not “tomorrow” that works but “I” that work.

내일 [nae-il], "ngày mai", được theo sau bởi -은 [-eun] và là chủ đề, không phải chủ ngữ, của động từ 일하다 [il-ha-da], "đi làm", bởi vì nó không phải là "ngày mai" làm việc nhưng "tôi" mới làm việc.



Subject marking particles: -이/가

Mạo từ đánh dấu chủ ngữ: -이/가


The role of subject marking particles is relatively simple compared to the role of topic marking particles.

Vai trò của mạo từ đánh dấu chủ ngữ tương đối đơn giản so với vai trò của mạo từ đánh dấu đề tài.


Conjugation:

Words ending with a final consonant + -이 [-i]

Words ending with a vowel + -가 [-ga]

Kết hợp lại:

Những từ kết thúc bằng một phụ âm + -이 [-i]

Những từ kết thúc bằng một nguyên âm + -가 [-ga]


Ex) Ví dụ)

이 책 [i chaek] = this book = cuốn sách này

이 책 [i chaek] + 이 [i] = 이 책이 [i chae-gi]


가방 [ga-bang] = bag = cái cặp

가방 [ga-bang] + 이 [i] = 가방이 [ga-bang-i]


학교 [hak-kkyo] = school = trường học

학교 [hak-kkyo] + 가 [ga] = 학교가 [hak-kkyo-ga]


Fundamentally, topic marking particles (-은/는) express the topic of the sentence, and subject marking particles (-이/가) express the subject of the sentence. However that is not everything!

Về cơ bản, mạo từ đánh dấu đề tài (-은/는) thể hiện chủ đề của câu, còn mạo từ đánh dấu chủ ngữ (-이/가) thể hiện chủ ngữ của câu. Tuy nhiên đó không phải là tất cả!



What more is there about the particles -은/는/이/가?

Có điều gì khác về các mạo từ -은/는/이/가?


(1)

In addition to marking topics, -은/는 has the nuance of “about” something, “as

for” something, or even “unlike other things” or “different from other things”.

(1)

Ngoài việc đánh dấu chủ đề, -은/는 mang sắc thái nghĩa của "về" cái gì đó, "đối với" cái gì đó, hoặc thậm chí là "không như những cái khác" hoặc "khác với những cái khác".


Ex) Ví dụ)

이거 [i-geo] = this = này / 사과 [sa-gwa] = apple =táo / -예요 [-ye-yo] = to be / is = là

이거 사과예요. [i-geo sa-gwa-ye-yo.] = This is an apple. = Đây là một quả táo.


You can add -은/는 to this sentence. The subject is 이거, which ends in a vowel, so you would add -는.

Bạn có thể thêm -은/는 vào trong câu. Chủ ngữ là 이거, kết thúc bằng một nguyên âm, vậy nên bạn có thể thêm -는 vào.


이거는 사과예요. [i-geo-neun sa-gwa-ye-yo.] = (The other things are not apples, but) THIS is an apple. = (Những cái khác không phải là táo, nhưng) ĐÂY là một quả táo.


Imagine someone talking like this:

Hãy tưởng tượng ai đó nói thế này:

이거 커피예요. [i-geo keo-pi-ye-yo.] = This is coffee. = Đây là cà phê.

이거는 물이에요. [i-geo-NEUN mu-ri-e-yo] = That was coffee, but THIS ONE, it is water. = Đó là cà phê, nhưng CÁI NÀY, nó là nước.

이거는 오렌지주스예요. [i-geo-NEUN o-ren-ji ju-sseu-ye-yo.] = And THIS ONE, it is different again, it is orange juice. = Và CÁI NÀY, nó lại khác, nó là nước ép cam.

이거는 뭐예요? [i-geo-NEUN mwo-ye-yo?] = And as for this one, what is it? = Và cái này, nó là gì?


As you can see from this example, -은/는 has the role of emphasizing the topic of the sentence by giving it the nuance of “that one is…, and/but THIS ONE is...”.

Như bạn có thể thấy từ ví dụ này, -은/는 đóng vai trò nhấn mạnh đề tài của câu bởi nó mang sắc thái nghĩa của "cái đó là..., và/nhưng CÁI NÀY là..."


It is unnecessary to use -은/는 in every sentence because of this nuance, so try not to use it all the time unless you REALLY want to place an emphasis on the topic.

Không cần thiết phải dùng 은/는 trong tất cả các câu bởi sắc thái nghĩa này, vậy nên đừng thử dùng nó mọi lúc mọi nơi trừ khi bạn THỰC SỰ muốn nhấn mạnh đề tài của câu.


For example, if you want to say “The weather is nice today” in Korean, you can say it many ways:

Ví dụ, nếu bạn muốn nói "Thời tiết hôm nay đẹp" trong tiếng Hàn, bạn có thể nói nó bằng nhiều cách:


1. 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi jon-ne-yo.]

The weather is good today. = Hôm nay thời tiết đẹp thật.


2. 오늘은 날씨 좋네요. [o-neu-reun nal-ssi jon-ne-yo.]

The weather (has not been so good lately, but) today (it) is good.

= Thời tiết (mấy ngày qua không được đẹp, nhưng) hôm nay (nó lại) đẹp thật.


3. 오늘 날씨는 좋네요. [o-neul nal-ssi-neun jon-ne-yo.]

Today (everything else is not good, but at least) the weather is good.

= Hôm nay (tất cả những thứ khác đều không ổn, nhưng ít nhất) thời tiết thì đẹp.


The examples above show how powerful and useful the topic marking particles (-은/는) can be in how your Korean sentence is understood!

Những ví dụ ở trên cho thấy tính mạnh mẽ và hữu dụng của mạo từ đánh dấu đề tài (-은/는) trong việc có thể đặt trong câu tiếng Hàn để làm sao có thể hiểu được!


(2)

In addition to marking subjects, -이/가 [-i/ga] has the nuance of “none other than”, “nothing but”, as well as marking the subject without emphasizing it too much when used in a complex sentence.

(2)

Ngoài việc đánh dấu chủ ngữ, -이/가 [-i/ga] còn mang sắc thái nghĩa "không ai khác ngoài", "không có gì nhưng", cũng như việc đánh dấu chủ ngữ không nhấn mạnh nó quá nhiều khi sử dụng trong một câu phức.


Let us say you are talking to someone, and he/she asks you “WHAT is good?” (emphasizing “what”) by saying:

Khi bạn đang nói chuyện với ai đó, và anh/cô ấy hỏi bạn "CÁI GÌ tốt?" (nhấn mạnh "cái gì") bằng cách nói là:


“뭐가 좋아요?” [mwo-ga jo-a-yo?]


뭐 [mwo] = what = gì

가 [ga] = subject marking particle (because 뭐 ends in a vowel) = mạo từ đánh dấu chủ ngữ (bởi vì 뭐 kết thúc bằng một nguyên âm)

좋아요 = good (from the verb 좋다, meaning “to be good”) = tốt/ hay(từ động từ 좋다, có nghĩa là "tốt"/"hay")


You can reply to this question in several different ways:

Bạn có thể đáp lại câu hỏi này bằng nhiều cách:

책 [chaek] = book = sách


이 책 좋아요. [i chaek jo-a-yo.]

This book is good. = Cuốn sách này hay.

(The simplest way to say something is good.)(Cách đơn giản nhất khi nói cái gì đó hay.)


이 책은 좋아요. [i chae-geun jo-a-yo.]

(The other books are not good, and I do not care about the other books, but at least) This book is good.

(Các cuốn sách khác không hay, và tôi không quan tâm đến các cuốn sách khác, nhưng ít nhất) Cuốn sách này hay.


이 책이 좋아요. [i chae-gi jo-a-yo.]

There are no other books as good as this one.

Không có cuốn sách nào khác hay bằng cuốn này.


In the last response, the sentence structure is:

이 [i] (This) + 책 [chaek] (book) + 이 [i] (subject marking particle) + 좋아요 [jo-a-yo] (good)

Trong câu trả lời cuối cùng, cấu trúc của câu là:

이 [i] (Này) + 책 [chaek] (sách) + 이 [i] (mạo từ đánh dấu chủ ngữ) + 좋아요 [jo-a-yo] (hay)



The subject marking particle 이 (or 가) emphasizes the subject (책) of the verb (좋아요). This type of sentence structure can also be used when you are speaking with someone who says “ABC 좋아요 [ABC jo-a-yo]” (ABC is the subject here), but you want to express your opinion that XYZ (subject) is good, not ABC.

Mạo từ đánh dấu chủ ngữ 이 (hoặc 가) nhấn mạnh chủ ngữ (책) của động từ (좋아요). Dạng cấu trúc câu này cũng có thể được dùng khi bạn đang nói chuyện với ai đó nói rằng “ABC 좋아요 [ABC jo-a-yo]” (ABC là chủ ngữ ở đây), nhưng bạn muốn thể hiện ý kiến của mình là XYZ (chủ ngữ) thì hay, không phải ABC.


“ABC 좋아요? XYZ가 좋아요!” [ABC jo-a-yo? XYZ-ga jo-a-yo!]


With -이/가, you can add more flavor and a more concrete meaning to your Korean sentence with an added emphasis on the subject without saying extra words to express what you mean as you would in English.

Với -이/가, bạn có thể bổ sung cho nghĩa của nó hấp dẫn hơn và cụ thể hơn trong câu nói tiếng Hàn bằng cách nhấn mạnh thêm vào chủ đề mà không cần nói thêm từ để diễn đạt ý của bạn như trong tiếng Anh.


As you can see from the previous pages of this lesson, -은/는 and -이/가 have different roles. The role of -은/는 as a compare/contrast factor is much stronger than -이/가 because of how easily you can change the topic of a sentence with -은/는. However, when forming more complex sentences, such as “I think the book that you bought is more interesting than the book I bought”, -은/는 is not commonly used. Often at times, -은/는/이/가 can be dropped unless particles are absolutely needed to clarify the meaning, in which -이/가 is used more often.

Như bạn có thể thấy ở phần trước của bài học này, -은/는 và -이/가 có những vai trò khác nhau. Vai trò của -은/는 như là một yếu tố so sánh/tương phản mạnh hơn so với -이/가 bởi bạn có thể dễ dàng có thể thay đổi đề tài của một câu với -은/는. Tuy nhiên, khi tạo nên những câu văn phức tạo, như "Tôi nghĩ cuốn sách bạn đã mua thú vị hơn cuốn sách mà tôi đã mua", -은/는 thường không được sử dụng. Thỉnh thoảng trong một vài trường hợp, -은/는/이/가 có thể được lược bỏ ngoại trừ các mạo từ thực sự cần tới để xác định nghĩa, trong trường hợp đó thì -이/가 thường được sử dụng nhiều hơn.


Các bạn có thể nghe bản audio bằng tiếng Anh trên website của Talk to me in Korean hoặc link sau đây: https://soundcloud.com/talktomeinkorean/ttmik-level-1-lesson-9

Người dịch: Surry Tâm

0 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Commentaires


bottom of page