Lesson 14. Since, Because, As / -(으)니까
Bài 14: Bởi vì / -(으)니까
In a previous lesson, you learned how to use 그래서 and -아/어/여서 to link sentences and show a reason/result relationship between them. Building upon that knowledge, you will now learn how to use the verb ending -(으)니까 to express that the verb which comes before -(으)니까 is the reason for another action or the basis of a judgement.
Ở bài học trước, bạn đã được học cách sử dụng 그래서 và -아/어/여서 để nối các câu và cho thấy mối quan hệ nguyên nhân/kết quả giữa chúng. Dưa trên kiến thức đó, giờ đây bạn sẽ học cách sử dụng đuôi động từ kết thúc -(으)니까 để thể hiện rằng động từ đứng trước -(으)니까 là lý do của hành động khác hoặc cơ sở của một phán đoán.
Conjugation:
Chia động từ:
Difference between -아/어/여서 and -(으)니까
Sự khác nhau giữa -아/어/여서 và -(으)니까
1. Although both of these structures show the reason/result, or cause/effect relationship, of two verbs, -아/어/여서 cannot be used in imperative sentences or with “Let’s”.
1. Mặc dù cả hai cấu trúc này thể đều thể hiện mối quan hệ nguyên nhân/kết quả của hai động từ, -아/어/여서 không thể được sử dụng trong câu mệnh lệnh hoặc với "Hãy...".
Ex) Vd)
(1)
지금 바쁘니까 나중에 전화해 주세요. (O)
= I am busy now, so call me later.
= Bây giờ tôi đang bận cho nên lát nữa hãy gọi nhé.
지금 바빠서 나중에 전화해 주세요. (X)
* -아/어/여서 cannot be used with imperative sentences.
* -아/어/여서 không thể được sử dụng với các câu mệnh lệnh.
(2)
지금 피곤하니까 우리 영화 내일 봐요. (O)
= I am tired now, so let’s watch the movie tomorrow.
= Bây giờ tôi mệt nên hãy xem phim vào ngày mai nhé.
지금 피곤해서 우리 영화 내일 봐요. (X)
* -아/어/여서 cannot be used with “let’s”.
* -아/어/여서 không thể được sử dụng với "hãy...".
** 우리 영화 내일 봐요 can be translated in two ways:
a. When 봐요 is translated as “let’s watch”, the entire sentence can NOT exist.
b. When 봐요 just means “we are watching” or “we are going to watch”, the whole sentence can mean “We are tired now, so we are going to watch the movie tomorrow.”
** 우리 영화 내일 봐요 có thể được dịch bằng 2 cách:
a. Khi 봐요 được dịch là "hãy xem", cả câu KHÔNG thể tồn tại được.
b. Khi 봐요 chỉ có nghĩa là "chúng tôi đang xem" hoặc "chúng tôi định xem", cả câu có thể có nghĩa "Chúng tôi đang mệt cho nên chúng tôi định xem phim vào ngày mai."
2. For basic greetings and when talking about your own feelings or situations, you cannot use -(으)니까. -아/어/여서 must be used in this situation.
2. Đối với việc chào hỏi cơ bản và khi nói về cảm giác hay hoàn cảnh của bạn, bạn không thể dùng -(으)니까. -아/어/여서 phải được sử dụng trong tình huống này.
Ex) Vd)
(1)
와 줘서 고마워요. (O)
= Thank you for coming.
= Cảm ơn vì đã đến.
와 주니까 고마워요. (X)
(2)
어제 아파서 못 왔어요. (O)
= I was sick yesterday, so I could not come.
= Ngày hôm qua tôi mệt nên tôi đã không thể đến.
어제 아프니까 못 왔어요. (X)
Sometimes, -(으)니까 can mark the end of the sentence when simply answering a question or providing a basis for a judgement or an action.
Thỉnh thoảng, -(으)니까 có thể đánh dấu cuối câu khi đơn giản là trả lời một câu hỏi hoặc cung cấp cơ sở phán đoán hoặc hành động.
Ex) Vd)
(1)
Q. 이거 왜 샀어요? = Why did you buy this? = Tại sao bạn lại mua cái này vậy?
A. 맛있으니까. = Because it is delicious. (반말 / casual language) = Bởi vì nó ngon (반말 / ngôn ngữ thông thường)
= 맛있으니까요. (존댓말 / polite and formal language)(존댓말 / ngôn ngữ lịch sự và trang trọng)
(2)
괜찮아요. 아까 봤으니까.
= It is okay. (Because) I already saw it earlier.
= Không sao đâu. (Bởi vì) Tôi đã xem nó hồi nãy rồi.
* In this sentence, if speaking in 존댓말, you need to add -요 after 봤으니까. It is, however, still OKAY not to add it because this can be understood as a change in the order of the sentence parts. (아까 봤으니까 괜찮아요 → 괜찮아요, 아까 봤으니까.)
* Trong câu này, nếu nói bằng 존댓말, bạn cần thêm -요 sau 봤으니까. Tuy nhiên, nó vẫn ỔN nếu không thêm nó bởi vì câu này có thể được hiểu như là có sự thay đổi trong thứ tự câu. (아까 봤으니까 괜찮아요 → 괜찮아요, 아까 봤으니까.)
Sample Sentences
Câu mẫu
더우니까 에어컨 켤까요?
= It is hot, so shall we turn on the air conditioner?
= Trời nóng cho nên chúng ta sẽ bật điều hòa nhé?
- 더워서 에어컨 켤까요? (X)
- 더워서 에어컨 켰어요. (O) (= It was hot, so I turned on the air conditioner.)(= Trời nóng, cho nên tôi đã bật điều hòa.)
저 지금 바쁘니까 나중에 전화해 주세요.
= I am busy now, so please call me later.
= Bây giờ tôi đang bận, cho nên hãy gọi tôi sau nhé.
- 저 지금 바빠서 나중에 전화해 주세요. (X)
- 저 지금 바빠서 나중에 전화할게요. (O) (= I am busy now, so I will call you later.)(= Bây giờ tôi đang bận, cho nên tôi sẽ gọi lại sau.)
냉장고에 불고기 있으니까 먹어.
= There is some bulgogi in the refrigerator, so eat it.
= Có một ít bulgogi ở trong tủ lạnh, cho nên hãy ăn nó đi.
- 냉장고에 불고기 있어서 먹어. (X)
- 냉장고에 불고기 있어서 먹었어. (O) (= There was some bulgogi in the refrigerator, so I ate it.)(= Có một ít bulgogi trong tủ lạnh nên tôi đã ăn nó.)
내일 일요일이니까 내일 하세요.
= Tomorrow is Sunday, so do it tomorrow.
= Ngày mai là Chủ Nhật cho nên hãy làm nó vào ngày mai.
- 내일 일요일이어서 내일 하세요. (X)
- 내일 일요일이어서 일 안 할 거예요. (O) (= Tomorrow is Sunday, so I am not going to work.)(= Ngày mai là chủ nhật cho nên tôi sẽ không đi làm.)
Các bạn có thể nghe bản audio bằng tiếng Anh trên website của Talk to me in Korean hoặc link sau đây: https://soundcloud.com/talktomeinkorean/level5lesson14
Nguồn: Talk to me in Korean
Người dịch: Surry Tâm
Comments